Giới thiệu Vườn quốc gia Côn Đảo

Tổng quan Vườn quốc gia Côn Đảo

Vườn quốc gia (VQG) Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chính thức được thành lập theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Khu rừng cấm Côn Đảo được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thành lập tại Quyết định số 85/CT ngày 01/3/1984.

VQG Côn Đảo thuộc quần đảo Côn Đảo nằm Cách cửa sông Hậu (tỉnh Cần Thơ) 83 km, cách thành phố Vũng Tàu 185 km và thành phố Hồ Chí Minh 250 km, quần đảo gồm 16 đảo nhỏ, đảo lớn nhất là Côn Sơn. Địa hình đảo Côn Sơn là vùng đồi núi, ưu thế bởi các dãy đá granit chạy từ phía Tây Nam đến Đông Bắc, che chở cho các vùng vịnh của đảo cả về hai phía khỏi những luồng gió mạnh. Những điểm cao nhất trên đảo là đỉnh Núi Thánh Giá và Núi Chúa, có độ cao 577 m và 515 m. Điểm cao nhất trên các đảo nhỏ là 350 m.

VQG Côn Đảo thuộc hệ thống rừng đặc dụng, là 1 trong 33 Vườn quốc gia của Việt Nam. Tổng diện tích tự nhiên: 19.883,15 ha, gồm: Phần diện tích bảo tồn rừng trên các hòn đảo: 5.883,15 ha. Phần diện tích bảo tồn biển: 14.000 ha. Ngoài ra, diện tích vùng đệm trên biển là: 20.500 ha.

Ban quản lý VQG Côn Đảo đã nỗ lực giữ gìn bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học rừng, biển, đất ngập nước và đã được các tổ chức uy tín trong nước và quốc tế đánh giá cao và công nhận các danh hiệu VQG Côn Đảo là một Khu đất ngập nước quan trọng quốc tế, năm 2013 (Khu Ramsar); Là thành viên mạng lưới các Khu bảo tồn rùa biển Ấn Độ Dương – Đông Nam Á; Hiệp Hội bảo vệ thiên nhiên Việt Nam công nhận 02 cây Nhội và 01 cây Cóc Đỏ tại VQG Côn Đảo là Cây Di sản Việt Nam; Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam công nhận VQG Côn Đảo là nơi nuôi, ấp và thả về thiên nhiên nhiều rùa biển nhất Việt Nam; UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên – Môi trường đang trình hồ sơ đề cử để được công nhận là Vườn di sản ASEAN Côn Đảo.

Lịch sử hình thành Vườn quốc gia Côn Đảo

Cơ cấu tổ chức

I. Ban giám đốc

Ông Nguyễn Khắc Pho

Bí thư Đảng ủy/Giám đốc.

Điện thoại: 02543.630.741. Di động: 0976868915

Ông Trần Đình Huệ – Phó bí thư Đảng ủy/Phó Giám đốc. Điện thoại: 02543.830.166. Di động: 0979184272

II. Phòng Tổ chức – Hành chính

Ông Nguyễn Đình Trung –

Đảng ủy viên/Trưởng phòng.

Điện thoại: 02543.508.440. Di động: 0387030440

III. Phòng Kế hoạch – Tài chính

Ông Nguyễn Sỹ Toàn

Trưởng phòng

Điện thoại: 02543.608.342. Di động: 0945642188

IV. Phòng Bảo tồn và Hợp tác quốc tế

Ông Lê Hồng Sơn

Trưởng phòng

Điện thoại: 02543.830.444. Di động: 0962739008

V. Phòng Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trường

Ông Nguyễn Văn Ngà

Trưởng phòng

Điện thoại: 02543.630.563. Di động: 0984726595

VI. Hạt Kiểm lâm

Ông Nguyễn Khắc Pho

Bí thư Đảng ủy/Giám đốc/Hạt trưởng Hạt kiểm lâm

Điện thoại: 02543.630.741. Di động: 0976868915

Ông Nguyễn Văn Trà

Đảng ủy viên/Phó Hạt trưởng HKL.

Điện thoại: 02543.630.989. Di động: 0919373166

Nội quy bảo vệ Vườn quốc gia Côn Đảo

Tất cả các tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động trong Vườn Quốc Gia Côn Đảo  phải được sự đồng ý của Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo và phải thực hiện theo các quy định sau:

  • Không được làm thay đổi cảnh quan tự nhiên, gây ô nhiễm môi trường.
  • Không được làm ảnh hưởng đến đời sống tự nhiên của các loài động, thực vật hoang dã.
  • Không được thả, nuôi và trồng trái phép các loài động, thực vật đưa từ nơi khác đến; không được chăn, thả gia súc.
  • Không được khai thác tài nguyên động, thực vật hoang dã; thu thập mẫu vật và khai thác các tài nguyên thiên nhiên khác.
  • Không đuợc mang các hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy nổ vào Vườn. Không được đốt lửa trong rừng và ven rừng.

Tài nguyên sinh vật rừng

1. Đa dạng về thảm thực vật rừng

Với diện tích đất rừng hiện có, áp dụng các tiêu chí về phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam của GS.TSKH Thái Văn Trừng dựa trên các yếu tố địa chất, đất đai, nguồn gốc phát sinh của thực vật rừng, tổ thành loài cây ưu thế trong các loại rừng, các tác động của con người vào rừng…, thảm thực vật rừng của VQG Côn Đảo được phân chia như sau:

  • Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (rkx).
  • Rừng kín nửa rụng lá mưa ẩm nhiệt đới (Rkn).
  • Rừng tre gai (Bambusa bambus).
  • Thảm thực vật rừng ở các khu vực đất ngập nước.

Như vậy, thảm thực rừng của VQG Côn Đảo mang tính đặc trưng tiêu biểu cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới, hải đảo thể hiện qua các sinh cảnh rừng là rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng nửa rụng lá, rừng tre và rừng ngập mặn ven biển. Sự phong phú của các sinh cảnh rừng của VQG Côn Đảo là điều kiện thuận lợi để các loài động vật rừng, động vật hoang dã cư trú, sinh sống và phát triển; nó có giá trị, ý nghĩa về bảo tồn cảnh quan tự nhiên, bảo tồn rừng và các loài động vật hoang dã đang sinh sống trong các khu rừng.

2. Đa dạng về thành phần thực vật rừng

Với các kết quả điều tra, nghiên cứu của Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ (2002) về thành phần các thực vật rừng ở VQG Côn Đảo đã ghi nhận 1.077 loài thực vật thuộc 640 chi của 160 họ thực vật bậc cao có mạch.

  • Phân theo dạng sống: Với 1.077 loài phân theo các dạng sống như thực vật là cây gỗ 420 loài, cây bụi 273 loài, nhóm dây leo 137 loài, nhóm cây cỏ (thân thảo) 174 loài, khuyết thực vật 53 loài (một số loài ráng, bòng bong, thiên tuế), thực vật phụ sinh 20 loài (các loài phong lan).
  • Phân theo quá trình tiến hoá: Nhóm thực vật cổ xưa (Cổ nhiệt đới và Á nhiệt đới) gồm đại diện của một số loài thực vật trong các họ đặc trưng sau:  Họ Na (Annonaceae),  họ Bứa (Clusiaceae),  họ Trung quân (Acistroladaceae), họ Chuối (Musaceae),  họ Dứa dại (Pandanaceae); nhóm thực vật cổ Á nhiệt đới có 6 họ đặc trưng: Họ Thiên tuế (Cycadaceae) 4 loài, họ Re (Lauraceae) 16 loài, họ Chè (Theaceae) 8 loài, họ Đỗ quyên (Ecicaceae)  1 loài…
  • Phân theo nguồn gốc phát sinh: Nhóm thực vật thân thuộc khu hệ thực vật Malaixia – Inđonexia có họ Dầu (Dipterocarpaceae) với 7 loài; khu hệ thực vật Ấn Độ – Miến Điện có 3 họ đặc trưng: Họ Tử vi (Ly thraceae) 12 loài, họ Bàng (Combretaceae) 9 loài, họ Gòn (Bombaceae) 3 loài; Hệ thực vật Himalaya – Vân Nam – Quí Châu Trung Hoa có 5 họ đặc trưng: Họ Re (Lauraceae) 16 loài, họ Đỗ quyên (Ecicaceae) 1 loài; hệ thực vật miền Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa có 6 họ đặc trưng: Họ Đậu (Fabaceae) 84 loài, họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae) 67 loài, họ Thị (Ebenaceae) 12 loài,  họ Cà phê (Rubiaceae)  68 loài, họ Cỏ (Poaceae) 30 loài, họ Xoài (Anacardiaceae) 14 loài…

3. Đa dạng về thành phần động vật rừng

Các kết quả điều tra, nghiên cứu về động vật có xương sống trên cạn đã ghi nhận tại VQG Côn Đảo có 155 loài thuộc 64 họ, 26 bộ gồm 25 loài thú, 85 loài chim, 32 loài bò sát và 13 loài ếch nhái. Đặc điểm hệ động vật ở VQG Côn Đảo như sau:

  • Về số lượng loài không phong phú và đa dạng so với các VQG khác ở trong đất liền do nằm cách biệt ở ngoài biển, cách đất liền trên 80 km nên bị cô lập, hạn chế về số lượng các loài động vật hoang dã.
  • Phạm vi VQG Côn Đảo gồm đảo Côn Sơn và 13 hòn đảo nhỏ tách biệt nhau nên đã ảnh hưởng đến sự có mặt của động vật hoang dã.
  • Loài động vật thuộc nhóm thú lớn chỉ có Lợn rừng (Sus scrofa) là loài thú có kích thước và trọng lượng lớn nhất.

Tuy về số lượng các loài động vật hoang dã không nhiều nhưng VQG Côn Đảo lại có các loài động vật đặc hữu như: Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Sóc mun (Callosciunis finlaysonii), Sóc đen Côn Sơn (Ratufa bicolor condorensis), Thằn lằn giun (Dibamus kondaoensis), Thằn lằn ngươi tròn (Cnemaspis boulengeri) và Rắn khiếm Côn đảo (Oligodon condaoensis), Bồ câu nicoba (Caloenas nicobarica), chim Điên bụng trắng (Sula leucogaster) và Gầm gì trắng (Ducula bicolor). Hệ động vật có xương sống trên cạn mang tính độc đáo của vùng đảo xa đất liền với nhiều loài đặc hữu.

Tài nguyên sinh vật biển

Vùng biển Côn Đảo được đưa vào danh sách “các vùng được ưu tiên bảo vệ cao nhất” trong hệ thống các vùng bảo vệ biển của ngân hàng thế giới.

Theo Viện Hải Dương Học Nha Trang và Hải Phòng thì vùng biển Côn Đảo có sự giàu có về mật độ và phong phú về loài sinh vật bậc nhất Việt Nam, nhiều rạn san hô còn mang tính nguyên thủy cao, các cuộc khảo sát về sinh vật biển gần đây các chuyên gia hàng đầu thế giới về chuyên ngành luôn tìm ra các loài sinh vật mới cho thế giới và Việt Nam.

Khu hệ sinh vật biển đã thống kê được có 1.493 loài trong đó: Thực vật ngập mặn (Mangro forest)  23 loài, Rong biển (Algae) 127 loài, Cỏ biển (Seagrass) 11 loài, thực vật Phù du (Phytoplankton)157 loài, động vật Phù du (Zooplankton) 115 loài, San hô (Coral) 342 loài, thân mềm (Mollusa) 187  loài, cá rạn san hô (Coral reef fishes) 202 loài, Giáp xác (Crustacea) 116 loài , Da gai (Echiodermarta)  75 loài, Giun nhiều tơ (Polycheta) 130 loài, thú và bò sát biển 8 loài.

Kết quả nghiên cứu đã thống kê được ở thuỷ vực Côn Đảo có tới 44 loài là nguồn gien cực kỳ quí hiếm của biển Việt nam và đã được đưa vào Sách đỏ. Chúng bao gồm: 02 loài rong, 02 loài thực vật ngập mặn, 03 loài san hô, 12 loài thân mềm, 01 loài giáp xác, 04 loài da gai, 07 loài cá, 07 loài bò sát, 05 loài chim và 01 loài thú.

Biển Côn Đảo có 3 hệ sinh thái chính: hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích là 18 ha, hệ sinh thái cỏ biển có diện tích khoảng 200 ha, hệ sinh thái các sạn san hô có diện tích khoảng 1.000 ha.

  • Hệ sinh thái san hô: Hệ sinh thái san hô phát triển rất mạnh ở vùng bao quanh Vườn Quốc gia Côn Đảo, với 342 loài, 61 giống, 17 họ. Có thể nói thành phần loài khu hệ san hô Côn Đảo phong phú và đa dạng vào loại nhất, nhì của Việt Nam. Các giống san hô chiếm ưu thế là Acropora, Porites, Pachyseris, Montipora, Panova, hệ sinh thái rạn san hô chứa đựng sự đa dạng cao các loài cá và các loài thủy sinh vật khác ; là sinh cảnh đẻ trứng, ương nuôi ấu trùng, kiếm ăn của nhiều loài sinh vật biển của khu vực biển Đông Nam Việt Nam và của cả khu vực Đông Nam Á . Rạn san hô còn có tầm quan trọng trong việc điều hòa, cân bằng lượng Oxy trong nước biển và bảo vệ bờ biển Côn Đảo
  • Hệ sinh thái cỏ biển: Qua khảo sát nghiên cứu vùng biển Côn Đảo có 11 loài cỏ biển chiếm 84,61 % tổng số loài hiện nay đã biết ở Việt Nam (13 loài), nhiều hơn của Singapo 04 loài và nhiều hơn Brunei 06 loài. Sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái cỏ biển có vài trò quan trọng là nguồn thức ăn chính của Dugong dugon một lòai thú quý hiếm ở biển. Ở vùng biển Côn  Ðảo có 8 – 12 cá thể Dugong dugon, đây là loài thú biển ăn thực vật lớn nhất còn tồn tại và được thế giới đặc biệt quan tâm, hiện nay chỉ còn thấy ở Côn Đảo và Phú Quốc.
  • Hệ sinh thái rừng ngặp mặn:  số loài thực vật ngập mặn ở Côn Đảo đã được xác định là 23 loài, các loài chiếm ưu thế là Đước Đôi (Rhizophora apiculata),Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Đước xanh (Rhizophora mucronata).

Ngoài ra vùng biển Côn Đảo còn có bò sát và thú biển:

– Thú biển:  Vùng biển Côn Đảo thường xuất hiện 3 loài thú: Delphin mõm dài (Stenella longirostris), Cá voi xanh (Balaenoptera musculus) và Dugong dugon hay còn gọi là Bò biển (seacow). Đây là 3 lòai thú biển cần quan tâm bảo vệ, đặt biệt có loài thú Dugong dugon đã tồn tại từ lâu ở Côn Đảo nhưng đến năm 1995 mới được phát hiện. Hiện nay Dugong là đối tượng được quan tâm bảo vệ trên phạm vi toàn cầu.

– Bò sát biển: bao gồm các loài rùa biển và rắn biển. Rùa biển: có 2 loài với số lượng lớn đang sinh sống và lên đẻ hàng năm ở Vườn Quốc gia Côn Đảo là : Chelonia mydas (vích) và Ertmochelys imbricata (đồi mồi). Vùng biển Côn Đảo cũng là sinh cảnh kiếm ăn của  loài Rùa da (Dermochelys coriacea), Quản đồng (Lepidochelys olivacea) . Với 14 bãi đẻ của rùa biển, hàng năm về Côn Đảo làm tổ với số lượng khoảng 300 cá thể rùa mẹ, đây là quần thể rùa được đánh giá chiếm 70 – 80% số rùa biển làm tổ/năm ở toàn vùng biển Việt Nam.

Liên quan

Đang phát

Chào mừng trở lại!

Đăng nhập vào tài khoản của bạn dưới đây

Lấy lại mật khẩu của bạn

Vui lòng nhập tên người dùng hoặc địa chỉ email của bạn để đặt lại mật khẩu của bạn.

: 0